Các huyệt đạo ở đầu (Phần 1)

Các huyệt đạo ở đầu (Phần 1)

1/ Huyệt Bách Hội

1.1/ Giải thích tên gọi

“Bách” là còn số 100, nó biểu thị cho số lượng rất nhieu, rất nhiều kiểu dáng, rất nhiều ý nghĩa, tức là muốn nói đến một huyệt đạo mà vị trí của nó là nơi hội tụ của các kinh lác có tác động quan trọng đến cơ thể; huyệt đạo đó nằm trên đỉnh đầu, có tên là huyệt Bách Hội.

 

Phạm vi ứng dụng của huyệt Bách Hội rất rộng, nhờ nó mà trị liệu hiểu quả rất nhiều chứng bệnh, vì thế mới có tên gọi là Bách Hội.

 

1.2/ Nhận biết vị trí huyệt đạo

Huyệt đạo này nằm ở trung tâm đỉnh đầu; ngay tại giao điểm của đường thẳng nối điểm cao nhất của hai vành tai khi bẻ gập về phía trước với đường thẳng nối điểm giữa hai lông mày kéo thẳng về giữa gáy.

 

Tức là từ huyệt đạo này có thể xác định được vị trí trung tâm đỉnh đầu. Đồng thời, nếu chia đường thẳng giữa hai lông mày đi qua đỉnh đầu ra sau gáy, đoạn từ mí tóc trước trán đến mí tóc sau gáy làm 12 phần, thì huyệt đạo này nằm ở vị trí cách mí tóc trước tránh là 5/12 đường thẳng, cách mí tóc sau gáy là 7/12 đường thẳng đó. Dùng đầu ngón tay ấn lên huyệt đạo này sẽ có cảm giác hơi đau.

 

1.3/ Hiệu quả trị liệu

Phạm vi ứng dụng của huyệt đạo này rất rộng, thường sử dụng các phương pháp trị liệu như bấm huyệt, châm cứu để kích thích lên nó. Huyệt Bách Hội có hiệu quả trị liệu các triệu chứng đau đầu chóng mắt khi huyết áp biến đổi bất thường, hoặc là những cơn đau đầu chóng mặt cấp tính, chứng say tàu xe, say rượu…Huyệt Bách Hội cũng có hiệu quả chữa trị và phòng ngừa đối với các rtuowfng hợp nhức mỏi mắt, ngjat mũi và các cơn đau đầu, nặng đầu, ù tai, lạc chẩm và đầu nhức cổm vai do các căn bệnh khác gây nên, kể cả chứng rụng tóc và bệnh trĩ…

 

Yếu quyết trị liệu là ấn thẳng đứng lên huyệt Bách Hội, dường như xuyên qua trung tâm cơ thể; có hiệu quả bài trừ triệu chứng đau đầu hoa mắt, chóng mặt do tất cả mọi loại bệnh gây nên kể cả ảnh hưởng của bệnh thần kinh.

 

2/ Huyệt Ế Phong

2.1/ Giải thích tên gọi

Từ “Ế” bao hàm ý nghĩa che đậy, che mắt, bỏ đi, bóng ảnh…; từ “Phong” có nghĩa là trúng gió; từ đó suy ra rằng huyệt đjao này có tác chữa trị các chứng bệnh về tai, mắt xảy ra do bị trúng gió.

 

2.2/ Nhận biết vị trí huyệt đạo

Huyệt đạo này nằm phía sau dái tai; ngay vết lõm nhỏ phía trước chỗ xương gồ lên (Nhũ Đột) phía sau dái tai. Dùng Đầu ngón tay day ấn lên chỗ lõm phía sau dái tai mà cảm thấy hơi đau, thì đó chính là huyệt Ế Phong, một huyệt đạo tương đối dễ tìm.

 

2.3/ Hiệu quả trị liệu

Có hiệu quả trị liệu đối với chứng bệnh như răng, sưng má, cơ mặt bị tê dại, co giật và những triệu chứng do các căn bệnh này gây nên như đau tê vùng cổ, nhức mỏi hai vai. Nó cũng có hiệu quả trong việc khắc phục các chứng nặng tai, đau tai, đau răng, chóng mặt, buồn nôn, say tàu xe.

 

Nó là huyệt đạo có hiệu quả đặc biệt trong việc trị liệu chứng đau đôi dây thần kinh não thứ 5. Các huyệt đạo xung quanh vùng tai khác như huyệt Thính Cung, Giác Tôn, Khiếu Âm, Nhĩ Môn cũng tập trung tại đó, có tác dụng quan trọng trong việc trị liệu các chứng nặng tai, ù tai. Theo báo cáo của các nhà y học Trung Quốc, tiến hành liệu pháp châm lên các huyệt đạo này đối với trẻ em bị điếc kết quả phục hồi thính lực đạt được với tỉ lệ khá cao.

 

3/ Huyệt Giác Tôn

3.1/ Giải thích tên gọi

Từ “Giác” có nghĩa là một góc ở trên trán, chữ “Tôn” có nghĩa là cháu, tức là con của con, còn có ý nghĩa là sự liên tục, sự kế thừa. Tên gọi huyệt Giác Tôn là đến từ góc của trán, đồng thời cũng nói lên ý nghĩa là sự nối ghép các huyệt có tác dụng liên quan đến cơ thể thành những đường kinh lạc nối liền lại với nhau.

 

3.2/ Nhận biết vị trí huyệt đạo

Nằm bên trên điểm cao nhất của vành tai khi bẻ gập lại về phía trước và chỗ lõm vào của mí tóc phía trên vành tai. Ngoài ra còn có thể dựa vào động tác há miệng, ngậm miệng để xác định, vì khi há miệng ra thì cơ điều khiển phía trên vành tau lõm vào, khi ngậm miệng lại thì lồi ra, đó chính là vị trí của huyệt Giác Tôn.

 

3.3/ Hiệu quả trị liệu

Đây là huyệt đạo có hiệu quả rất rộng, chữa trị được nhiều triệu chứng của các bệnh đau mắt, đau răng, đau tai; ngay cả đến các chứng nặng đầu, đau đầu, say tàu xe, thậm chí đến cả chứng hoa mắt, chóng mặt đột ngột, ấn lên huyệt đạo này cũng làm cho đầu óc sảng khoái, nhẹ nhõm.

 

Nó đặc biệt có hiệu quả trong việc trị liệu các chứng đau mắt viêm kết mặt và các triệu chứng của bệnh đau lỗ tai như: ù tai, đau tai, viêm tai trong…Ngay cả đến bệnh đau rưng nó cũng có hiệu quả chế ngự sự đau đớn cảu bệnh sâu răng, nha chu viêm.

 

4/ Huyệt Khúc Tân

4.1/ Giải thích tên gọi

Từ “Khúc” có nghĩa là uốn lượn, khúc khuỷu, chỗ cong gấp khúc biểu hiện một góc trán; còn từ “Tấn” là chỉ hai bên mai tóc, góc mai tóc. Vì huyệt đạo này nằm ở vị trí mí tóc mai bên trán nên lấy tên vị trí ấy là Khúc tấn để đặt tên cho huyệt đạo.

 

4.2/ Nhận biết vị trí

Huyệt nằm phía sau tóc mai, ngay tại điểm giao nhau của đường ngang phía trên đường cong của xương gò má từ một đến 2 đốt ngón tay với mí tóc mai phía trước tai; cũng có thể dựa vào chỗ cơ lõm vào ở mí tóc mai khi há miệng ra để làm cơ sở xác định vị trí của huyệt Khúc Tấn. Hoặc khi bẻ gập dái tai về phía trước, thì vị trí má mép trước của nó tiếp xúc với điểm cao nhất của hai bên mai chính là vị trí của huyệt đạo.

 

4.3/ Hiệu quả trị liệu

Là huyệt đạo có hiệu quả trị liệu các chứng bệnh đau đầu mà đặc biệt là đau dầu, nặng đầu do huyết quản có vấn đề; có tác dụng khắc phục các triệu chứgn đau hai bên đầu cho đến sưng đau hàm dưới. Nó cũng có tác dụng tiêu trừ cảm giác đau đối dây thần kinh não số 5 và chứng nhức mỏi mắt.

 

5/ Huyệt Hàm Yêm (còn gọi là Hàm Yến)

5.1/ Giải thích tên gọi

Từ “Hàm” là chỉ vùng má, hàm dưới; còn từ “Yếm” là chỉ sự mệt mỏi, căm ghét, đẩy ra, nhấn xuống…Khi hàm dưới nhai, nơi mà cơ bắp hoạt động chính là vùng Thái Dương.

 

5.2/ Nhận biết vị trí huyệt đạo

Huyệt Hàm Yếm nằm trên đường thẳng nối từ mí tóc ở góc trán đến bên trên vành tai; ngay vị trí hơi thấp hơn chỗ nổi gồ lên của búi cơ bên đầu khi hai hàm răng nhai mạnh.

 

5.3/ Hiệu quả trị liệu

Huyệt đạo này có hiệu quả cao trong việc trị liệu các chứng bệnh đau mắt, đau đầu, chóng mặt, đau nửa đầu và nhất là có khả năng chế ngự được chứng đau sau đầu.

 

Ngoài việc rất hiệu quả trong trị liệu chứng ù tai và co giật ở trẻ em thì huyệt Hàm Yếm cũng rất hiệu quả trong việc chữa trị các chứng cơ mặt tê bại, xơ cứng, đau đổi dây thần não số 5, đau tay và cánh tay.

 

Các huyệt đạo ở đầu và cổ (Phần 1)

 

Trích từ sách “Bí quyết bấm huyệt chữa bệnh”

Đang xem: Các huyệt đạo ở đầu (Phần 1)

0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng